• Đăng nhập
  • Tài khoản
    • Mặt hàng yêu thích (0)
    • So sánh
    • Đăng ký
    • Đăng nhập

Giỏ hàng

0 sản phẩm - 0₫
  • Không có sản phẩm trong giỏ hàng!

daumomay.com
  • Trở thành Đại Lý
    Hoa hồng lên đến 20%
  • Home
  • Shop
            • Dầu Nhớt Động Cơ
              • Dầu Nhớt Xe Máy
              • Dầu Nhớt Ô Tô
              • Dầu Hộp Số
            • Dầu Nhớt Công Nghiệp
              • Dầu Cắt Gọt Pha Nước
              • Dầu Chống Gỉ
              • Dầu Hộp Số
              • Dầu Thủy Lực
              • Dầu Máy Nén Khí
              • Dầu Truyền Nhiệt
            • Mỡ Công Nghiệp
              • Mỡ Bơm Bê Tông
              • Mỡ Chịu Nhiệt
              • Mỡ Giảm Tốc
              • Mỡ Đa Năng
              • Mỡ Vòng Bi
              • Mỡ Ổ Trục
          • Khuyến Mại
          • Tin tức
          • Liên Hệ
          Đăng nhập
          Quên mật khẩu?

          Những tiện ích mang lại:

          Đăng ký dễ dàng miễn phí!

          • Thanh toán nhanh
          • Lưu nhiều địa chỉ giao hàng
          • Xem và theo dõi đơn hàng
          Đăng ký
          • Trang chủ
          • Bài viết
          • Phân Loại Dầu Nhớt

          Phân Loại Dầu Nhớt

          Đăng bởi: admin Ngày tạo: 15 Apr

          1. Phân loại dầu theo tính năng cấp chất lượng ( rất quan trọng )
          Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).
          API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu nhớt đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM. Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.
          Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho mình, nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn. Và cần nên lựa chọn các hãng dầu nhớt uy tín như : AP Oil, Saigon Petro, Total, BP, Castrol, Shell, Petrolimex, ( Các hãng này đều công bố các tiêu chuẩn Quốc tế rỏ ràng và đúng chất lương , Nhưng người tiêu dùng nên mua ở các nhà phân phối chính thức của hãng để tránh các dòng nhớt tái sinh, nhớt kém chất lượng đội mác các hãng lơn để đánh lừu người tiêu dùng. )
          2. Cách phân loại dầu động cơ
          Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.
          Đứng sau chữ "W" ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.
          Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là "dầu bốn mùa". Khi có chữ "W", khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.
          Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệp, công nghiệp...
          alt
          Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ "W" là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ "S" hay "C" có thứ tự càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt.
          Thay dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ôtô, xe máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm này. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SEA 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight”, trong khi thực tế nó dùng để chỉ từ “Winter”.
          3. Tác dụng và tính chất của dầu nhớt.
          Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.
          Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
          Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.
          4. Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt ( Quan trọng )
          Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp. Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.
          Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi động tốt ở âm 15 độ C.

          Bài viết khác

          Dầu Xe Máy Số Eneos SL/MA2 10W40

          Dầu Xe Máy Số Eneos SL/MA2 10W40

          Dầu Xe Ga Eneos SL/MB 10W40

          Dầu Xe Ga Eneos SL/MB 10W40

          Dầu Xe Ga Eneos Scooter SJ/MB 20W40

          Dầu Xe Ga Eneos Scooter SJ/MB 20W40

          Dầu Xe Máy Số Eneos SJ/MA 20W40

          Dầu Xe Máy Số Eneos SJ/MA 20W40

          Thể loại

          • Thông Báo
          • Tư Vấn

          Bán Chạy

          Dầu Ô Tô Eneos SN/CF 10W40
          Dầu Ô Tô Eneos SN/CF 10W40
          Liên hệ
          Dầu Động Cơ Eneos CF-4 15W40
          Dầu Động Cơ Eneos CF-4 15W40
          Liên hệ
          Dầu Động Cơ Eneos CI-4/DH-1 15W40
          Dầu Động Cơ Eneos CI-4/DH-1 15W40
          Liên hệ
          Dầu Rãnh Trượt Eneos SX 68
          Dầu Rãnh Trượt Eneos SX 68
          Liên hệ
          Dầu Thủy Lực Eneos 68
          Dầu Thủy Lực Eneos 68
          Liên hệ
          Dầu Đa Chức Năng Eneos DX 68
          Dầu Đa Chức Năng Eneos DX 68
          Liên hệ
          Dầu Thủy Lực Eneos 46
          Dầu Thủy Lực Eneos 46
          Liên hệ
          Dầu Hộp Số Eneos GL-5 90
          Dầu Hộp Số Eneos GL-5 90
          Liên hệ
          Banner Image
          Copyright © 2017 - 2023 by DAUMOMAY.COM. All Rights Reserved.
          imgpayment

          GIỎ HÀNG CỦA BẠN